Kiểm Tra Tài khoản 334 Khi Lập Báo Cáo Tài Chính.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
tài khoản 334 theo thông tư 200.
***việc thực hiện Kiểm tra tài khoản 334 khi lập báo cáo tài chính như sau.
– Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số
dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh,
– Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng
phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng
ca),
– Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng
đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng;
– Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư
Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
– Kiểm tra các bút toán hoạch toán
tiền lương có khớp với sổ sách không
– Chứng từ ký tá có đầy đủ
– Có đăng ký mã số thuế TNCN để cuối
năm làm quyết toán hay không, lương thời vụ dưới 03 tháng mỗi lần chi trả có
giữ lại 10% hay không
– Các khoản phụ cấp có khớp với các
khoản phụ cấp trên bảng lương hay không
– Khi tăng lương có lập phụ lục hợp
đồng và quyết định tăng lương hay không
– Phải phân biệt các khoản nào được
miến thuế TNCN khi quyết toán, khoản nào chị thuế TNCN: tiền cơm không được
vượt quá 680.000đ/tháng, áo quần lao động 1 năm không vượt quá 5.000.000đ/người
Lương, thưởng:
+ Hợp đồng lao động+chứng minh thư
phô tô
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công
tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc
chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+ Đăng ký mã số thuế thu nhập cá
nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN
+ Hồ sơ của người lao động đầy đủ
thì càng tốt
+ Tờ khai:Quyết tóan thuế TNCN cuối
năm
+Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu có
phát sinh
+Các chứng từ nộp thuế TNCN nếu có
+ Về tiền ăn giữa ca: nếu không vượt
quá 680.000đ/tháng thì đều là chi phí hợp lý
– Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC
ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN
– Căn cứ điểm 2e Điều 1 Thông tư số
62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“ Đối với khoản tiền ăn giữa ca:
không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu người sử dụng lao động
trực tiếp tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động.
Trường hợp, đơn vị chi trả thu nhập
không trực tiếp tổ chức bữa ăn ca mà chi tiền ăn ca trực tiếp cho người lao
động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu mức chi phù
hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp chi cao hơn
mức hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải
tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động ”.
– Thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 26/4/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức
lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu, thì mức tiền ăn giữa ca áp dụng đối với người lao động
trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
được quy định. Từ ngày 01/05/2012, mức tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo
ngày làm việc thực tế trong tháng không vượt quá 680.000 đồng/tháng:
Chú ý:
– Nếu ký hợp đồng dưới 03 tháng
dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm
không khấu trừ 10% của họ (điều kiện đã có MSTTNCN, và chỉ có thu nhập 1
nơi)
– Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào
ma trận của BHXH
Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều
25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực
hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ
chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông
tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập
từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%
trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
+ Một là mỗi lần chi trả
trong tháng <=2.000.000 đồng
+ Hai là phân chia tỉ lệ số người
tách làm 2: tốp 01 làm quý 01 và quý 03, tốp 02 làm quý 02 và quý 04 như vậy
đảm bảo yếu tố dưới 03 tháng không phạm luật bảo hiểm, không vi phạm luật thuế
nếu đủ điềm kiện: có MST, cá nhân chỉ làm một nơi duy nhất
+ Bảng cam kết 23 chỉ có tác dụng
tại thời điểm người lao động làm việc cho doanh nghiệp đã có MST ví dụ một
trường hợp bị truy thu thếu TNCN như sau công nhân làm từ tháng 1/2013 đến
tháng 3/2013 nhưng phải đến tháng 12/2013 kế toán mới đăng ký MST TNC cho họ
thì sau này cơ quan thuế cũng truy thu 10% khi thanh tra thuế tại doanh nghiệp
+ Bản cam kết 23 chỉ có tác dụng lá
bùa chắn khi cá nhân đó chỉ có thu nhập duy nhất một nơi
+ Kế toán chủ yếu lo làm công tác kế
toán cho tốt nên tốt nhất hãy ký 6-12 tháng hoặc trên 03 tháng để sau này tránh
huệ lụy truy thu thuế VAT, còn việc bảo hiểm là chuyện của bảo hiểm, hãy hoàn
thành tốt công tác sổ sách với thuế đi đã
+ Trong năm nếu cá nhân trong doanh
nghiệp không phát sinh thuế TNCN do mức lương chưa đến mức phải nộp thì kế toán
vẫn phải quyết toán thuế TNCN cho họ có nhiều kế toán tưởng không phát sinh
thuế TNCN nên ko làm quyết toán thuế TNCN năm.
TASVN tự hào là doanh nghiệp có kinh nghiệm thực hiện báo cáo tài chính cho hàng trăm doanh nghiệp lớn và nhỏ tại thành phố hồ chí minh ,cung như có kinh nghiệm thực quyết toán thuế cho rất nhiều doanh nghiệp trong nước .Đó là lý do chúng tôi tin chắc TASVN sẽ là đơn vị cung cấp dịch vụ báo tài chính uy tính và đảm bảo